Các vị thuốc thảo dược Đông y xưa nay đa phần được biết tới là phần rễ, thân hay lá, hoa, quả của một loài thực vật nào đó. Tuy nhiên, vị thuốc huyết giác lại rất đặc biệt. Bởi thành phần dùng làm thuốc của cây huyết giác là phần thân hóa gỗ màu đỏ đặc biệt: phần thân hoá gỗ màu đỏ này chỉ tìm thấy ở những cây già cỗi lâu năm trên các vách núi đá. Trải qua phong hóa của tự nhiên cùng gió, bão, cây bị già cỗi chết đi, khi đó, phần gỗ màu đỏ của cây mới được sử dụng và có tác dụng chữa bệnh.

Từ lâu, vị thuốc “bí ẩn” huyết giác đã được các võ sư gọi là bài “thuốc đòn” dùng để chữa lành chấn thương, bong gân, bầm tím do tập luyện. Tác dụng này của vị thuốc huyết giác cũng đã được các chuyên gia ghi lại trong các cuốn bách khoa toàn thư về dược liệu. Điển hình như cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS. Đỗ Tất Lợi có ghi: “Huyết giác được dùng để chữa các trường hợp ứ huyết, bị thương máu tím bầm không lưu thông. Dùng được cho cả nam và nữ. Với liều dùng từ 10 đến 20g dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu và xoa”.

1. Cây huyết giác

Cây huyết giác là họ Dracaenaceae. Cây huyết giác còn có tên gọi khác là trầm dứa, cây xó nhà. Cây huyết giác là loại cây tầm trung, không quá cao, cao khoảng 10m, to 30cm, ở gốc thân thẳng, thân già sẽ hoá thành gỗ, bỏ rỗng phần ở giữa và có màu đỏ.

Lá của cây huyết giác hình lưỡi kiếm, cứng, màu xanh tươi, thành cụm không có cuống. Lá huyết giác rụng sẽ để lại một vết sẹo trên thân cây. Thường chỉ có các bó lá tụ tập trung ở vị trí trên ngọn huyết giác.

Hoa của cây huyết giác mọc thành từng chùm dài lên đến 1m, hoa là tập hợp từng 2-4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính 7-8 mm, có màu vàng nhạt. Quả hình cầu đường kính khoảng 1cm, khi chín màu đỏ, chứa 3 đến hạt. Hạt huyết giác tròn như viên bi, đường kính tầm 6-7 cm.

Phần dùng làm thuốc của cây huyết giác là phần thân hóa gỗ màu đỏ đặc biệt: phần thân hoá gỗ màu đỏ này chỉ tìm thấy ở những cây già cỗi lâu năm trên các vách núi đá

2. Phân bố cây huyết giác

Huyết giác phân bố chủ yếu ở các vùng núi đá khắp cả nước. Bộ phận được dùng làm thuốc là phần thân đã hóa gỗ và có màu đỏ ở những cây già cỗi lâu năm. Cần phơi khô để sử dụng.

Cây huyết giác phân bố ở một số khu vực nhất định có khí hậu phù hợp như phía nam của Trung Quốc, Campuchia. Còn ở nước ta, cây huyết giác hay mọc trên các núi đá vôi trong đất liền hoặc hải đảo từ Bắc vào Nam.

3. Cách thu hoạch cây huyết giác

Cây được thu hoạch bất kể mùa nào trong năm, khi thu hoạch cần chọn lấy phần gỗ của những cây huyết giác đã già, lâu năm có màu trong lõi đã chuyển thành màu đỏ nâu, lọc bỏ phần vỏ bên ngoài, phần gỗ mủn, mục, màu trắng (Phần thân hoá gỗ màu đỏ nâu này chính là vị thuốc huyết giác). Sau đó thái lát mỏng và phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học của của vị thuốc huyết giác gồm có C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, ngoài ra còn có draco alben, dracoresen, nhựa không tan, phlobaphen và tạp thực vật khác 10,4%.

4. Vị thuốc huyết giác có tác dụng gì?

Nghiên cứu Tây y chỉ rõ, phần thân cây huyết giác bị nhiễm nấm chứa các dược chất có tác dụng kháng sinh và chống đông máu. Để đánh giá chính xác dược lý của loại thảo dược này, y học hiện đại đã tiến hành nghiên cứu trong ống nghiệm. Về khả năng chống đông máu, qua nghiên cứu dịch chiết từ cây huyết giác, Tây ý kết luận về công dụng chống đông máu của huyết giác. Theo đó, dịch chiết này có tác dụng ngăn ngừa hình thành khối huyết và khả năng ức chế kết tập tiểu cầu.

Đối với tác dụng kháng sinh, kháng khuẩn, Tây y phát hiện dịch chiết từ cây huyết giác có thể ức chế sự phát triển của Staphylococcusaureus. Chính vì vậy loại cây này có công dụng kháng khuẩn khá tốt và còn kháng được nhiều loại nấm gây bệnh.

Còn trong Đông y, cây huyết giác có vị đắng chát, tính bình, thuộc vào 2 kinh là Can và Thận. Chúng có công dụng hoạt huyết, chỉ huyết và sinh cơ hành khí. Ngoài ra còn được dùng để trị mụn nhọt, u hạch, máu tụ sưng bầm do bị thương, đau nhức xương và đơn sưng…

Đông y sử dụng loại thảo dược quý này cho hai phương cách trị bệnh là dùng uống đối với phụ nữ sau sinh nở bị huyết hôi ứ trệ, bế kinh và dùng ngoài thông qua ngâm rượu xoa bóp để bó gãy xương, vết thương chảy máu và mụn nhọt lâu ngày không liền.

5. Một số bài thuốc từ vị thuốc huyết giác

Ngâm huyết giác khô với rượu và một số nguyên liệu khác như ô đầu, thiên niên kiện, quế chi, long não, địa liền,... Để xoa bóp làm khí huyết lưu thông, tiêu viêm, giảm cảm giác đau, giúp giãn gân cơ trong các trường hợp bị chấn thương bầm máu.

Thuốc bổ máu: Kết hợp huyết giác với hà thủ ô, quả tơ hồng, hoài sơn, đỗ đen rang, ngải cứu, vừng, gạo nếp đã rang vàng, tán thành bột.

Lưu thông máu, giảm đau do bị bong gân: Kết hợp huyết giác cùng với quế chi, đại hồi, địa liền, và một số thành phần khác đã tán nhỏ. Cho tất cả ngâm với rượu trắng và bôi vào vùng đau, và xoa bóp để thấy hiệu quả.

Chữa vết tụ máu do té ngã hay do bị phong thấp, đau nhức: Huyết giác cùng với huyết dụ cả cây sắc lên uống. Dùng 7-10 ngày.

Các bài thuốc huyết giác trên chỉ mang tính chất tham khảo, nên liên hệ với bác sĩ đông y qua tổng đài 1800 5454 35 để được tư vấn.

Thuốc thảo dược

LONG HUYẾT P/H

TAN BẦM TÍM – GIẢM PHÙ NỀ - MAU LÀNH VẾT THƯƠNG

Thành phần: (Cho 1 viên) Cao khô huyết giác 280mg (tương đương với 4g dược liệu)

Công dụng:

Hành huyết, tiêu sưng, tiêu huyết ứ, giảm đau.

Long Huyết P/H giúp:

- Trị bầm tím, làm tan nhanh các vết bầm tím, máu tụ dưới da, phù nề, sưng đau do va đập, bị té ngã, đánh nhau, tai nạn giao thông, lao động, thể thao hoặc sau phẫu thuật chấn thương, chỉnh hình, phẫu thuật thẩm mỹ.

- Thúc đẩy quá trình lên da non. Giúp vết phẫu thuật, loét, trầy xước, mau lành, vết thương hở ngoài da mau lành, chóng "liền miệng", hạn chế để lại sẹo xấu, sẹo lồi mất thẩm mỹ.

Cách dùng - Liều dùng:

Ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Người lớn 4 – 6 viên/lần. Trẻ em 2 – 3 viên/lần.

Công ty TNHH Đông dược Phúc Hưng 96 – 98 Nguyễn Viết Xuân - Hà Đông – Hà Nội

Số giấy xác nhận: 0791/2018/XNQC/QLD

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN TRƯỚC KHI DÙNG