Đánh giá lâm sàng điều trị tổn thương mô mềm cấp tính bằng vị thuốc huyết giác

Nghiên cứu lâm sàng này được thực hiện tại khoa cấp cứu vào tháng 9 năm 2002 đến trung tuần tháng 11 năm 2002 bệnh viện thành phố Cá Cựu, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị tổn thương mô mềm cấp tỉnh bằng thuốc có thành phần từ huyết giác.

Nội dung bài viết

Huyết giác là một trong số những cây thuốc quý, mọc trên các núi đá vôi. Theo ghi chép của lịch sử Trung Quốc, vị thuốc này đã được ứng dụng trong lâm sàng từ hơn 1500 năm trước.

Theo ghi chép trong “ Bản thảo cương mục”, Huyết giác có vị ngọt, mặn, tính bình, hơi ấm, không độc, vào huyết phận, quy 3 kinh Tâm – Can- Thận. Tác dụng chủ yếu là hoạt huyết hóa ứ, tiêu ung chỉ thống, liễm thương chỉ huyết (cầm máu – làm liền vết thương), nhuyễn kiên tán kết (làm mềm khối rắn tích tụ), bài nùng sinh cơ (trừ mủ, tăng sinh cơ),… Chủ yếu điều trị vết thương ngoài, vết loét lâu lành, vết thương do va đập, bầm tím, ứ trệ gây đau.

Huyết giác còn được biết đến là “Hoạt huyết thánh dược”.

Tại Việt Nam, cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh. Núi đất không thấy có huyết giác.

Do tác dụng chữa bệnh đáng tin cậy, được ghi nhận từ hàng ngàn năm, không gây tác dụng phụ, thành phần hiệu quả rõ ràng, đặc tính được kiểm định chất lượng, nên vị thuốc này ngày càng được coi trọng và sử dụng rộng rãi.

Nghiên cứu lâm sàng này được thực hiện tại khoa cấp cứu vào tháng 9 năm 2002 đến trung tuần tháng 11 năm 2002 bệnh viện thành phố Cá Cựu, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị tổn thương mô mềm cấp tỉnh bằng thuốc có thành phần từ huyết giác.

Trong đó, nhóm thử nghiệm là 100 ca, nhóm đối chiếu là 30 ca.

Nhóm thử nghiệm có độ tuổi cao nhất là 65 tuổi, độ tuổi thấp nhất là 18 tuổi, độ tuổi bình quân là 39.63 tuổi; tổn thương mô mềm có 65 ca, tổn thương cơ xương khớp có 35 ca; quá trình mắc bệnh lâu nhất là 3 ngày, ngắn nhất là 1 ngày, quá trình mắc bệnh trung bình 1.95 ngày. Trong nhóm đối chiếu thì độ tuổi cao nhất là 65 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi, độ tuổi bình quân là 37.8 tuổi; tổn thương mô mềm có 18 ca, tổn thương cơ xương khớp có 12 ca; quá trình mắc bệnh lâu nhất là 3 ngày, ngắn nhất là 1 ngày, quá trình mắc bệnh trung bình 2.03 ngày.

Tiêu chuẩn lựa chọn đánh giá: 

<1> Có tiền sử ngoại thương rõ ràng. <2> Đau cấp tính <3> Sưng tấy nhanh chóng ở vị trí bị tổn thương. <4> Trong 2-3 ngày xuất hiện vết bầm sưng đỏ, người nghiêm trọng hơn còn xuất hiện tụ máu <5> Các chức năng vận động liên quan gặp khó khăn.

Tổn thương mô mềm cấp tính có “triệu chứng tụ máu, can huyết hư" và thử nghiệm này chỉ lấy triệu chứng tụ máu làm đối tượng nghiên cứu.  Xảy ra nhiều ở giai đoạn đầu, bên ngoài bị sưng, đau đớn, đau cố định; trên vết thương có thể xuất hiện vết bầm tím, sưng đỏ hoặc tụ máu, hoạt động các khớp xương bị hạn chế, lưỡi tím đen hoặc bị sưng đỏ. Mạch huyền sáp.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả:

1. Phục hồi lâm sàng: toàn bộ triệu chứng biến mất, hoạt động của các chứng năng quay trở lại bình thường.

2. Hiệu quả rõ rệt: các triệu chứng chính thuyên giảm hoặc biến mất, hoạt động của chức năng cơ bản đã hồi phục, có thể tham gia làm việc bình thường.

3. Có hiệu quả: một phần triệu chứng chính thuyên giảm hoặc biến mất, hoạt động của chức năng có cải thiện, có thể tham gia làm công việc nhẹ.

4. Không hiệu quả: không có cải thiện so với trước khi điều trị.

Tổng hợp kết quả cho thấy:

Phân

loại nhóm

Số trường hợp

Phục hồi lâm sàng

Hiệu quả rõ rệt

Có hiệu quả

Không hiệu quả

Nhóm quan sát

100

36

26

34

4

Nhóm đối chiếu

30

9

2

18

1

 

Triệu chứng

Phân loại nhóm

Số trường hợp

Cải thiện

Không cải thiện

Đau nhức

Quan sát

100

95

5

 

Đối chiếu

30

28

2

Sưng tấy

Quan sát

80

74

6

 

Đối chiếu

20

19

1

Điểm xuất huyết

Quan sát

73

61

12

 

Đối chiếu

15

10

5

Rối loạn chức năng

Quan sát

94

88

6

 

Đối chiếu

14

11

3

 

Ngoài ra còn các chỉ số xét nghiệm máu (Wbc, Rbc, PLT) trước và sau khi điều trị ở nhóm quan sát cho thấy việc dùng thuốc từ huyết giác không có thay đổi đáng kể, an toàn và đáng tin cậy. Các chỉ sổ GPT, GOT cho thấy thuốc từ huyết giác không gây tổn thương cho chức nang gan; Các chỉ số creatinin và nitơ urê cho thấy thuốc từ huyết giác an toàn với chức năng của thận.

Kết luận:

Thông qua quan sát lâm sàng, thuốc từ huyết giác có thể kích hoạt lưu thông máu để tán máu ứ. Có tác dụng giảm đau, có thể điều trị chấn thương mô mềm cấp tính. Qua các số liệu lâm sàng cho thấy thuốc có hiệu quả điều trị rõ rệt, trúng đích, không có tác dụng phụ, an toàn và tin cậy trong điều trị.

Thuốc thảo dược

LONG HUYẾT P/H

TAN BẦM TÍM – GIẢM PHÙ NỀ - MAU LÀNH VẾT THƯƠNG

Thành phần: (Cho 1 viên) Cao khô huyết giác 280mg (tương đương với 4g dược liệu)

Công dụng:

Hành huyết, tiêu sưng, tiêu huyết ứ, giảm đau.

Long Huyết P/H giúp:

- Trị bầm tím, làm tan nhanh các vết bầm tím, máu tụ dưới da, phù nề, sưng đau do va đập, bị té ngã, đánh nhau, tai nạn giao thông, lao động, thể thao hoặc sau phẫu thuật chấn thương, chỉnh hình, phẫu thuật thẩm mỹ.

- Thúc đẩy quá trình lên da non. Giúp vết phẫu thuật, loét, trầy xước, mau lành, vết thương hở ngoài da mau lành, chóng "liền miệng", hạn chế để lại sẹo xấu, sẹo lồi mất thẩm mỹ.

Cách dùng - Liều dùng:

Ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Người lớn 4 – 6 viên/lần. Trẻ em 2 – 3 viên/lần.

Công ty TNHH Đông dược Phúc Hưng 96 – 98 Nguyễn Viết Xuân - Hà Đông – Hà Nội

Số giấy xác nhận: 0791/2018/XNQC/QLD

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN TRƯỚC KHI DÙNG

5 (0%) 0 votes
Bình luận
@

Bài viết khác

banner2

Bài viết nổi bật

Câu hỏi thường gặp

Video

Kết nối với chúng tôi

Long huyết P/H - Thuốc thảo dược thiết yếu cho các vết thương, bầm tím

Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:
(Liệu trình được chuyên gia khuyên dùng tối thiểu từ 03 đến 05 hộp)
x 55.000 Đ
Dược sĩ tư vấn:1800 5454 35

Hiệu quả sau vài ngày sử dụng, giúp:

  • Giảm sưng đau, bầm tím, bong gân, phù nề
  • Giúp vết thương hở mau khô - chống viêm, chống phù nề, nhanh lên da non, liền sẹo.
  • Giảm nguy cơ nhiễm trùng và nhanh phục hồi các vết thương do phẫu thuật, vết loét lâu ngày...
  • Giảm viêm, phù nề, sưng đau sau phẫu thuật thẩm mỹ, phun xăm... Đặc biệt hiệu quả cho vết xăm môi, xăm mày, giúp nhanh lên màu, đều, đẹp.

 

(*Lưu ý: Tác dụng của sản phẩm sẽ hiệu quả tùy theo cơ địa của mỗi người)