Cây huyết giác có nguồn gốc từ những vùng nhiệt đới như châu Á và châu Phi. Theo thần thoại Hy Lạp, cây phát triển rất chậm, trong vòng một năm thân cây phát triển dày thêm chỉ được dưới 1 cm. Huyết giác có thể cần đến hàng trăm năm để phát triển thành một cây trưởng thành. Cây huyết giác có sức sống rất mãnh liệt, cây có mặt từ rất sớm trên trái đất, qua nhiều thời kì thay đổi địa chất của địa cầu, nhưng vẫn tồn tại và phát triển đến ngày nay.

Ngày nay, huyết giác phân bố nhiều ở các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Campuchia. Ở nước ta, cây mọc trên các núi đá vôi trong đất liền và hải đảo từ Bắc vào Nam, thường phân bố nhiều nhất ở vùng Quảng Ninh, Chùa Hương, Ninh Bình…

Thành phần có trong vị thuốc huyết giác

Bộ phận dùng làm thuốc là phần thân hoá gỗ màu đỏ trên cây huyết gi thường gọi là vị thuốc huyết giác. Vị thuốc huyết giác thường chỉ có ở cây huyết giác già, lõi gỗ đã chuyển màu đỏ nâu, bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng thái lát và phơi hay sấy khô.

Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO- OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, dracoalben khoảng 2.5%, dracoresen 14%,... và rất nhiều hoạt chất khác có hoạt tính sinh học quý.

Tác dụng của dịch chuyết huyết giác theo y học hiện đại

Tổng hợp kết quả nhiều nghiên cứu trên thế giới, cho thấy huyết giác có tác dụng:

– Chống đông máu: Theo y học hiện đại, dịch lấy từ nước cây huyết giác có tác dụng tốt trong việc phòng ngừa sự hình thành của các khối huyết. Theo thì nghiệm trên ống kính, dịch chiết ra từ huyết giác có tác dụng ức chế việc kết tập các tiểu cầu. Vì thế, dịch chiết huyết giác này có công dụng chống đông máu hiệu quả.

– Huyết giác với công dụng kháng khuẩn: Dịch chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcusaureus, vì vậy, có công dụng kháng khuẩn tốt. Ngoài ra, khi thí nghiệm trên ống kính, huyết giác còn có tác dụng ức chế một số loại nấm gây ra bệnh.

Sơ bộ nghiên cứu tác dụng giãn mạch trên tai thỏ, thấy chất tan trong rượu với nồng độ 1/270 có tác dụng giãn mạch (báo cáo tốt nghiệp của Đặng thị Mai An, Hà nội, 1961)

Công dụng của vị thuốc huyết giác trong Đông y

Huyết giác có vị chát, tính bình. Đi vào 2 kinh can, thận. Có tác dụng cầm máu, hoạt huyết tiêu sưng nề, hành khí sinh cơ nhục.

Thường được dùng để điều trị:

+ Uống trong: Chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bế kinh.

+ Dùng ngoài:Vết thương chảy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền khẩu.

Một số bài thuốc dân gian có dùng vị thuốc huyết giác

Một số bài thuốc có sử dụng huyết giác:

1. Trị đau nhức, vết thương do ngã, do đòn roi, tụ máu...

Bài thuốc ngâm rượu: Huyết giác 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đại hồi 20g, Địa liền 20g, Gỗ vang 20g. Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Khi bị thương do đánh đập, ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp. Nhân dân thường ngâm rượu Huyết giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).

2. Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực

Dùng Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g, sắc uống. Nếu có sốt, ho, tim to thì gia chi tử, Thiên môn, Địa cốt bì, Huyền sâm, mỗi vị 12g sắc uống.

3. Thuốc bổ máu

Huyết giác 100g, Hoài sơn 100g, Hà thủ ô chế 100g, quả Tơ hồng 100g, Đỗ đen sao cháy 100g, Vừng đen 30g, Ngải cứu 20g, Gạo nếp rang. Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.

4. Chữa chảy máu do vết thương hở

Dùng bột và nhựa cây huyết giác bôi vào vết thương sẽ có tác dụng cầm máu tốt.

5. Chữa chảy máu cam

Dùng nhựa cây huyết giác, bạc hà (các loại bằng nhau) tán thành bột rồi thổi vào mũi sẽ hết.

6. Thông huyết ứ, giảm đau khi bị bong gân

Huyết giác, quế chi, đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, mỗi vị 20g. Tất cả tán nhỏ, ngâm trong 500ml rượu trắng trong 1 tuần. Khi bị bong gân rót ra chén nhỏ, lấy một miếng bông thấm rượu thuốc bôi vào chỗ đau, xoa bóp trong 15 phút. Ngày làm 3 lần.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng.

Long huyết P/H là THUỐC ĐIỀU TRỊ đã được Bộ Y tế cấp phép. Huyết giác có trong Long huyết P/H được bào chế dưới dạng cao khô với hàm lượng cao: 280mg tương đương với 4g dược liệu/1 viên nang.