Cây Huyết giác – Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep không chỉ là một loài cây cảnh đẹp mắt, mà còn có giá trị trong đông y và nghiên cứu y học hiện đại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá thành phần hoá học của cây Huyết giác, công dụng của nó trong chữa bệnh, và các bài thuốc đặc biệt dựa trên cây này.

Thành phần hoá học của cây Huyết giác – Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep

Cây “Huyết giác” chứa nhiều hợp chất quan trọng, trong đó có:

Calanolide A: Là một alkaloid được tìm thấy trong cây này, đã được nghiên cứu về khả năng ức chế virus HIV và được sử dụng trong nghiên cứu phát triển các loại thuốc chống AIDS.

Triterpenoids: Hợp chất này có tác dụng kháng viêm và giúp cải thiện sức kháng tự nhiên của cơ thể.

Các diterpenoids: Các chất này có khả năng làm giảm viêm nhiễm và đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị các bệnh liên quan đến viêm nhiễm.

Công dụng của cây Huyết giác – Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep

Huyết giác có nhiều công dụng quý trong việc chữa bệnh và duy trì sức khỏe. Các ứng dụng chính bao gồm:

Chống viêm nhiễm: Thành phần hoá học của cây giúp giảm viêm nhiễm và giúp cải thiện triệu chứng đau và sưng.

Hỗ trợ hệ miễn dịch: Các hợp chất trong cây “Huyết giác” giúp tăng cường sức kháng tự nhiên của cơ thể.

Chữa bệnh tim mạch: Có nghiên cứu cho thấy rằng cây này có khả năng giúp kiểm soát huyết áp và cải thiện sức khỏe tim mạch.

Một số bài thuốc Đông y có sử dụng Huyết giác – Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep

Trong đông y, cây Huyết giác được sử dụng trong nhiều bài thuốc. Dưới đây là một số bài thuốc thường gặp. 

Thuốc trị viêm gan: Trà Huyết giác là một bài thuốc thông dụng trong việc chữa trị viêm gan. Lá và thân cây được sấy khô sau đó pha thành trà.

Thuốc chống viêm nhiễm: Dầu chiết xuất từ cây Huyết giác thường được sử dụng trong các loại kem bôi da để giảm viêm và ngứa.

Thuốc hỗ trợ tiêu hóa: Các loại bài thuốc có chứa Huyết giác được sử dụng để cải thiện tiêu hóa và giảm triệu chứng tiêu chảy.

Một số thông tin của các tài liệu tại Việt Nam có ghi chép

Bộ phận dùng: Phần thân hoá gỗ màu đỏ – Lignum Dracaenae. Thường gọi là Huyết giác, hay Huyết kiệt.

Tác dụng: Huyết giác có vị đắng chát, tính bình, có tác dụng chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.

Công dụng: Hoa ăn được, Huyết giác được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, đòn ngã tổn thương, bế kinh, tê môi, đau lưng nhức xương và đơn sưng, u hạch, mụn nhọt.

Ngày dùng 8-12g sắc uống Hoặc dùng thuốc ngâm rượu uống hoặc xoa. Dùng ngoài đắp bó gãy xương.

Một số bài thuốc:

+ Rượu xoa bóp

Huyết giác 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đai hồi 20g, Địa liền 20g, Gỗ vang 40g.

Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã.

+ Khi bị thương do đánh đập, té ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp.

Nhân dân thường ngâm rượu Huyết giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).

+ Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực:

Dùng Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uống. Nếu có sốt, ho, tim to thì gia Dành dành, Thiên môn, Địa cốt bì, Huyền sâm, mỗi vị 12g sắc uống.

+ Thuốc bổ máu:

Huyết giác 100g, Hoài sơn 100g, Hà thủ ô 100g, quả Tơ hồng 100g, Đỗ đen sao cháy 100g, Vừng đen 30g, Ngải cứu 20g, Gạo nếp rang 10g.

Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g