Huyết giác là một trong số những cây thuốc quý, mọc trên các núi đá vôi. Theo ghi chép của lịch sử Trung Quốc, vị thuốc này đã được ứng dụng trong lâm sàng từ hơn 1500 năm trước.

Theo ghi chép trong “ Bản thảo cương mục”, Huyết giác có vị ngọt, mặn, tính bình, hơi ấm, không độc, vào huyết phận, quy 3 kinh Tâm – Can- Thận. Tác dụng chủ yếu là hoạt huyết hóa ứ, tiêu ung chỉ thống, liễm thương chỉ huyết (cầm máu – làm liền vết thương), nhuyễn kiên tán kết (làm mềm khối rắn tích tụ), bài nùng sinh cơ (trừ mủ, tăng sinh cơ),… Chủ yếu điều trị vết thương ngoài, vết loét lâu lành, vết thương do va đập, bầm tím, ứ trệ gây đau.

Huyết giác còn được biết đến là “Hoạt huyết thánh dược”.

Tại Việt Nam, cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh. Núi đất không thấy có huyết giác.

Do tác dụng chữa bệnh đáng tin cậy, được ghi nhận từ hàng ngàn năm, không gây tác dụng phụ, thành phần hiệu quả rõ ràng, đặc tính được kiểm định chất lượng, nên vị thuốc này ngày càng được coi trọng và sử dụng rộng rãi.

Tên gọi, danh pháp củ cây huyết giác

Tên tiếng Việt: Huyết giác, Cau rừng, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày).

Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen.

Tên đồng nghĩa: Pleomele cochinchinensis Merr. ex Gagnep.

Họ: Dracaenaceae (Huyết dụ).

Đặc điểm của cây huyết giác

Huyết giác là một loại cây nhỏ, cao chừng 1 đến 1,5m, có thể tới 2 đến 3m, sống lâu năm. Thân phân thành nhiều nhánh. Cây nhỏ có đường kính từ 1,6 tới 2cm, cây to có đường kính tới 20 đến 25cm.

Lá hình lưỡi kiếm, cứng, màu xanh tươi chiều dài trung bình từ 25 đến 80cm, rộng từ 3 - 4cm cho tới 6 - 7cm, mọc cách nhau, lá không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một vết sẹo. Thường trên ngọn chỉ còn một bó lá.

Hoa mọc thành chùm có thể dài tới 1m, đường kính lên đến 1,5 - 2cm ở phần cuống, trên có lá nhỏ dài khoảng 15cm, rộng 2cm, phân cành nhỏ dài tới 30cm. Hoa tụ từng 2 - 4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính 7 - 8mm, màu lục vàng nhạt.

Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1cm. Khi khô quả có màu đen với đường kính 6 - 7cm, hạt hình cầu.

Mùa ra hoa - quả: Tháng 2 - 5.

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây chỉ có gỗ khi đã già, chết, đổ nát. Những cây đã thành huyết giác không có mùi vị gì đặc biệt, có màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ, tại đó tưởng chừng như do một loại sâu nào đó đục khoét mà có.

Hiện nay chưa rõ nguyên nhân do sâu hay do loại nấm này gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác là bao nhiêu năm. Sản lượng huyết giác thu mua hằng năm của nước ta có thể lên tới 20 - 30 tấn.

Thu hái huyết giác có thể diễn ra quanh năm. Chặt về phơi khô là được. Mục đích thu mua huyết giác là để dùng trong nước và xuất khẩu sang Trung quốc. Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỉ 20, Trung Quốc nghiên cứu và nuôi trồng huyết giác tại Quảng Tây và Vân Nam (Không dùng cách gọi là cây huyết giác mà được gọi là Cây long huyết lá kiếm 剑叶龙血树, được dùng rất phổ biến)

Bộ phận sử dụng

Phần làm thuốc, huyết giác hay huyết kiệt. là phần chất gỗ màu đỏ nâu ở gốc của các cây già cỗi bị nấm bệnh (lignum dracaenae). Đây là những lõi gỗ hình trụ rỗng ruột hoặc những mảnh gỗ hình dạng, kích thước khác nhau, chất gỗ thường cứng chắc không mùi, vị hơi chát chát.

Thành phần hoá học

Nghiên cứu sơ bộ của Đăng Thị Mai An vào năm 1961 chỉ mới biết rằng trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trongete, clorofoc và benzene mà không thấy antoxyan, không thấy cacmin và chất nhựa.

Màu đỏ vàng lúc đầu chuyển sang màu da cam khi tiếp xúc với kiềm (Bộ môn dược liệu và thực vật trường đại học y dược, Hà Nội 1961).

Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57 - 82%, dracoalben khoảng 2,5%, dracoresen 14%, nhựa không tan 3%, phlobaphen 0,03%, tro 8,3%, tạp thực vật 10,4%.

Tác dụng của vị thuốc huyết giác theo Đông y

Theo Đông y, huyết giác có vị đắng chát, tính bình; có tác dụng chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ, hành khí; dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, bế kinh, tê mỏi, đau lưng nhức xương, tổn thương xuất huyết, trĩ, kiết lỵ, tiểu ra máu, nôn ra máu. Lưu ý không dùng huyết giác cho phụ nữ có thai.

Tác dụng của vị thuốc huyết giác theo y học hiện đại

Tác dụng chống đông máu

Thí nghiệm trên ống kính, dịch chiết huyết giác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên do đó phòng ngừa sự hình thành huyết khối.

Tác dụng kháng khuẩn

Dạng chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus đồng thời có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh trên ống kính.

Tác dụng khác

Tiêm phúc mạc với liều 0,1 – 0,15ml/10g dịch chiết huyết giác 25% thân trong trên chuột nhắt trắng, có tác dụng nâng cao tỷ lệ súc vật sống sót trong điều kiện thiếu oxy, giảm áp suất.

Tiêm bắp dịch huyết giác với liều 2 ml/kg trên thỏ làm giảm hàm lượng glycopen trong gan và tăng lượng IgG và IgA trong máu.

Giãn mạch: Thí nghiệm trên hệ mạch tai thỏ với chất tan trong cồn của huyết giác với nồng độ 1:270 có tác dụng giãn mạch.

Huyết giác giúp chống đông máu

Huyết giác là dược liệu có thể giúp chống đông máu.

Bệnh lý có thể sử dụng thuốc vị thuốc huyết giác

Huyết giác hiện được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh lâm sàng khác nhau:

- Ngoại khoa: vết bầm tím do chấn thương, gãy xương do chấn thương, chảy máu do chấn thương, tụ máu trên da, vết thương do bỏng nhiệt hoặc bỏng hơi nước, vết loét sung đau, áp xe, vết loét lâu liền miệng, loét do ung thư, trĩ thương, sung tấy không rõ nguyên nhân, viêm  tuyến vú,…

- Phụ khoa: Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bế kinh ( tắt kinh), kinh nguyệt lượng nhiều, băng huyết sau sảy thai hoặc sau sinh, tử cung xuất huyết cơ năng, ứ huyết sau sinh, mòn cổ tử cung, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, viêm phần phụ, chảy máu âm đạo bất thường, v.v.

- Nội khoa: Xuất huyết tiêu hóa, đái máu hoặc đại tiện ra máu, loét dạ dày, loét đại trực tràng, viêm  dạ dày, viêm đại tràng, cường giáp, bệnh mạch vành, bệnh thiếu máu não cục bộ, sa sút trí tuệ do tuổi già, bệnh đái tháo đường, viêm gan đang hoạt động, vàng da do nhiều nguyên nhân,…

- Ngũ quan: Loét miệng, viêm họng mãn tính, viêm lợi, chảy máu chân răng, chảy máu mũi, xuất huyết đáy mắt, viêm nha chu;

- Bệnh da liễu: Mụn trứng cá, ngứa trên da, nhiễm nấm trên da,…

- Các bệnh lý khác: Bệnh cơ xương khớp do phong thấp, đau thắt lưng, viêm khớp, teo cơ,…

Một số bài thuốc có sử dụng vị thuốc huyết giác

+ Chữa vết thương ứ huyết, bầm tím

Mỗi vị thuốc 10g bao gồm Huyết giác, rễ cốt khí củ, rễ cỏ xước, rễ lá lốt, bồ bồ, cùng với 3g dây đau xương, 8g cam thảo nam, 6g mã đề. Sắc nước uống cùng với xoa bóp ngoài bằng rượu ngâm bởi huyết giác, địa liền, thiên niên kiện, đại hồi, bột long não, quế chi.

+ Chữa đau tim, tức ngực, đau vai, đau lưng

Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uống.

+ Thuốc bổ máu

100g mỗi loại bao gồm Huyết giác, hoài sơn, hà thủ ô, quả tơ hồng, đỗ đen sao cháy, cùng với vừng đen 30g, ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g. Tán tất cả thành bột rồi trộn với mật để làm thành viên. Ngày dùng 10 – 20g.

Lưu ý

Phụ nữ có thai không nên dùng.

Thuốc thảo dược

LONG HUYẾT P/H

TAN BẦM TÍM – GIẢM PHÙ NỀ - MAU LÀNH VẾT THƯƠNG

Thành phần: (Cho 1 viên) Cao khô huyết giác 280mg (tương đương với 4g dược liệu)

Công dụng:

Hành huyết, tiêu sưng, tiêu huyết ứ, giảm đau.

Long Huyết P/H giúp:

- Trị bầm tím, làm tan nhanh các vết bầm tím, máu tụ dưới da, phù nề, sưng đau do va đập, bị té ngã, đánh nhau, tai nạn giao thông, lao động, thể thao hoặc sau phẫu thuật chấn thương, chỉnh hình, phẫu thuật thẩm mỹ.

- Thúc đẩy quá trình lên da non. Giúp vết phẫu thuật, loét, trầy xước, mau lành, vết thương hở ngoài da mau lành, chóng "liền miệng", hạn chế để lại sẹo xấu, sẹo lồi mất thẩm mỹ.

Cách dùng - Liều dùng:

Ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Người lớn 4 – 6 viên/lần. Trẻ em 2 – 3 viên/lần.

Công ty TNHH Đông dược Phúc Hưng 96 – 98 Nguyễn Viết Xuân - Hà Đông – Hà Nội

Số giấy xác nhận: 0791/2018/XNQC/QLD

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN TRƯỚC KHI DÙNG