1. Khái niệm vết thương, vết thương hở, vết trầy xước da:

1.1 Khái niệm:

Vết thương là sự tổn thương vật lý trên bề mặt da và phá vỡ cấu trúc bên dưới của nó, có thể do chấn thương, bỏng, hóa chất.

1.2 Cấu trúc của da

Cấu trúc của da

Cấu trúc 3 lớp của da gồm: Lớp biểu bì, hạ vì và lớp mô dưới da

- Lớp biểu bì: Là lớp ngoài cùng của da, ngăn cản sự xâm nhập từ ngoại cảnh, bảo vệ cơ thể và chống lại sự mất nước. Độ dày của các lớp khác nhau, tuỳ thuộc vào bộ phận cơ thể có liên quan. Lớp biểu bì có độ dày trung bình là 0.5mm nhưng độ dày ở chân có thể hơn 5mm.Lớp biểu bì gồm 3 cấu trúc: Lớp sừng, lớp gai, lớp đáy. Trong đó, lớp đáy là lớp sản sinh ra các tế bào biểu bì mới. Vì vậy, nếu chỉ bị thương phần biểu bì chúng dễ dàng lành lại, nhưng khi vết thương sâu đến phần hạ bì, nơi có nhiều mạch máu, tuyến thần kinh

- Lớp hạ bì: Lớp hạ bì có cấu trúc giúp làm nhẹ đi các tác động từ bên ngoài và khi tổn thương xảy ra, chúng có chứa các mô liên kết giúp làm lành vết thương như nguyên bào sợi và dưỡng bào.

Lớp này bao gồm:

+ Máu và các mạch máu: đảm bảo cho sự trao đổi dinh dưỡng và oxy cần thiết cho các tế bào sống, loại bỏ đi các chất thải và các kháng thể

+ Nang lông: sản sinh ra lông để bảo vệ bề mặt của da.

+ Tuyến mồ hôi và tuyến bã nhờn: Tuyến mồ hôi giúp loại bỏ các chất thải đồng thời có tác dụng điều hoà thân nhiệt. Tuyến bã nhờn: tiết ra chất nhờn giúp bôi trơn và làm mềm da

+ Các sợi collagen và elastin: cung cấp theo thứ tự, độ mạnh của da và sự di chuyển của nó. Các sợi collagen và elastin: cung cấp theo thứ tự, độ mạnh của da và sự di chuyển của nó.

+ Nguyên bào sợi: các tế bào này sản sinh ra và tiết ra procollagen và sợi elastic để hình thành cấu trúc của da.

+ Dây thần kinh có vai trò kích hoạt vai trò cảm giác của da, phản ứng với nhiệt, lạnh và đau,…

+ Các đại thực bào: tế bào bạch cầu phagocytic góp phần hình thành nên hệ thống miễn dịch bẩm sinh, và giúp cơ thể đề kháng với nhiễm trùng.

+ Chất ngoại gian bào: Thực hiện nhiều chức năng như hỗ trợ, cách ly các mô và điều hoà sự thu nhận thông tin giữa các tế bào.

Cấu tạo lớp hạ bì của da có vết thương hở

Lớp hạ bì giúp nuôi dưỡng, giúp da đàn hồi, khỏe mạnh

- Lớp mô dưới da: là nơi chứa các mạch máu lớn và dây thần kinh. Độ dày của các lớp mô dưới da khác nhau tùy vào vị trí trên cơ thể và tùy vào cơ địa mỗi người.

1.3 Các loại vết thương trên da

Vết thương xuất hiện sau các chấn thương nhẹ hoặc nghiêm trọng hoặc sau bệnh mãn tính. Chẩn đoán tiến trình liền thương có thể khác nhau, nó phụ thuộc vào độ sâu và cơ chế vết thương.

1.3.1 Vết thương cấp tính

Là vết thương do khởi phát đột ngột và diễn ra trong thời gian ngắn. Chúng bao gồm vết thương hậu phẫu và vết thương do chấn thương, bao gồm vết cào, vết cắt, vết chém, cọ xát trên da, bỏng, vết cắn và vết trầy, vết thương do bị đâm, bắn, vết thương do mất 1 phần, vết thương do phẫu thuật...

Vết thương cấp tính thường lành mà không biến chứng, tuy nhiên một số vết thương cấp tính không thể lành và trở thành mãn tính. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lành thương như nhiễm trùng, dị ứng và kĩ thuật khâu vết thương không tốt, tình trạng sưng tấy vết khâu,...

1.3.2 Vết thương mãn tính

Là vết thương không thể liền trong khoảng thời gian dự kiến (20 ngày đến 1 tháng) như: Loét, loét do tì đè, loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường, vết thương cấp tính lâu ngày.

1.3.3 Vết thương nhiễm trùng

Bất kỳ vết thương hở nào đều dễ bị nhiễm trùng khi cơ thể phản ứng đối với vi khuẩn xâm nhập trong vết thương. Nhiễm trùng làm chậm việc liền thương và nếu không kiểm soát đuợc nó có thể lây lan cục bộ và dẫn đến biến chứng trên nhiều cơ quan khác.

Triệu chứng nhiễm khuẩn trên da cục bộ như: nóng, vết thương không liền mà diễn tiến xấu đi, có mủ,...

Trong số các vi sinh vật có khả năng gây nhiễm trùng là vi khuẩn:

- Staphylococcus aureus

- Streptococcus  pyogens

- Enterococcus faecalis

- Enterobacteriaceae, ví dụ E. coli

- Pseudomonas aeruginosa

Vết thương cũng có thể bị nhiễm khuẩn do nấm, ví dụ như Candida albicans.

2. Các giai đoạn vết thương lành sẹo

Theo cấu trúc da, lớp đáy là lớp sản sinh ra các tế bào biểu bì mới, chúng bị tróc ra và thay mới liên tục nên nếu chỉ bị thương phần biểu bì, da dễ dàng lành lại. Nhưng khi vết thương sâu đến phần hạ bì, nơi có nhiều mạch máu, tuyến và dây thần kinh giúp thực hiện các chức năng của da thì cơ chế lành thương phức tạp hơn nhiều.

Khi có vết thương, một chuỗi các phản ứng sinh hóa phức tạp sẽ diễn ra để báo hiệu cho các cơ quan liên quan có những phản ứng kịp thời, đảm bảo những tổn thương được phục hồi. Đây là quá trình hồi phục vết thương tự nhiên của cơ thể.

Quá trình này có thể được chia thành 4 giai đoạn:

2.1 Giai đoạn cầm máu

Khi mạch máu bị tổn thương, các yếu tố thần kinh và thể dịch dưới da ngay lập tức phản ứng để tránh lại 2 mối đe dọa trực tiếp là mất máu và hàng rào bảo vệ của lớp biểu bì bị hư hỏng. Khi đó, mạch máu co lại, giảm lưu lượng dòng chảy, hạn chế mất máu. Tiểu cầu tập trung và dính vào lớp dưới nội mạc. Tiếp đó, Fibrin gắn vào tiểu cầu, tạo các liên kết chéo trên bề mặt da giúp tạo ra cục máu đông, bao phủ vết thương, ngăn ngừa chảy máu, chống sự xâm nhập của vi khuẩn và các yếu tố gây bệnh.

2.2 Giai đoạn viêm

Sau 3 giờ, da đỏ lên báo hiệu giai đoạn viêm. Cơ thể huy động các tế bào như bạch cầu ưa acid, đại thực bào, yếu tố tăng trưởng. Chảy máu được kiểm soát ở cuối giai đoạn viêm, và nền vết thương được làm sạch thông qua thực bào. Để kiểm soát quá trình lành vết thương, những yếu tố tăng trưởng di chuyển khắp mạch máu để đến nơi có vết thương nên mạch máu co thắt ban đầu sẽ bị giãn ra thông qua quá trình giãn mạch.

2.3 Giai đoạn tăng sinh

Khoảng 2-3 ngày sau khi bị thương sẽ đến giai đoạn tăng sinh. Các tế bào nội mô và các nguyên bào sợi tăng sinh, dẫn đến hình thành các mạch máu mới và chất ngoại gian bào mới.

Cơ nguyên bào sợi sản xuất ra collagen tại nơi có vết thương, tạo ra mô liên kết trên da thay thế các fibrin trước đây. Sự di chuyển của các tế bào biểu mô bắt đầu từ mép của vết thương và các phần phụ của da. Lớp biểu bì phân chia tạo mới vùng da ngoài, lớp hạ bì co lại để đóng miệng vết thương.

2.4 Giai đoạn tái cấu trúc

Giai đoạn tái tạo cuối cùng sẽ kéo dài trong vài tháng đến 1 năm và để lại sẹo. Collagen sẽ sắp xếp và biến đổi thành những dạng đặc biệt. Sức bền da dần dần cải thiện, mạch máu và những liên kết khác được gia cố chắc chắn. Mô mới đạt khoảng 50 - 80% chức năng ban đầu phụ thuộc sự nghiêm trọng của vết thương và vùng da đó. Nếu vùng da không được xử lý đúng cách và phục hồi sớm, sẽ hình thành sẹo và đây cũng là 1 vấn đề lớn, không chỉ liên quan đến thẩm mỹ.

 

Xem video sau để hiểu rõ hơn quá trình lành thương của da

3. Các bước xử lý vết thương nhanh lành, tránh nhiễm trùng, không để lại sẹo

Việc xử lý vết thương đúng cách sẽ giúp vết thương mau lành, ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng, hạn chế tối đa việc để lại vết sẹo. 

Việc xử lý vết thương thông thường gồm 4 bước cơ bản như sau:

- Bước 1 cầm máu vết thương: Ngay khi bị thương, nếu vết thương chảy máu, phải dùng bông y tế hoặc vải sạch để cầm máu, tránh chảy máu nhiều. Việc cầm máu đúng cách và kịp thời rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ lành thương và sức khỏe người bệnh. Nó hạn chế sự chảy máu, nhất là những vết thương lớn, tránh nguy hiểm đến tính mạng.

- Bước 2 rửa vết thương, lấy dị vật ra khỏi vết thương và sát trùng: Rửa vết thương bằng nước muối sinh lý, nếu có dị vật bên trong vết thương, phải nhẹ nhàng loại bỏ dị vật. Nếu không lấy được thì phải đến ngay cơ sở y tế, tránh làm tổn thương thêm. 

- Bước 3 băng vết thương: Sau khi rửa sạch vết thương, cần băng lại vết thương. Nếu vết thương hở, có thể rắc thuốc Long huyết P/H tạo màng bao sinh học phủ vết thương để bảo vệ trước, rồi dùng băng gạc sinh học để che vết thương trong 24 - 48 giờ.

- Bước 4 tiêm phòng: trong trường hợp bị thương do va chạm với kim loại gỉ sét hoặc vết thương khi bị dính phân động vật, rác thải thì nên đi tiêm phòng uốn ván, tránh bị bệnh.

4. Khi bị vết thương hở nên ăn gì, uống gì, kiêng gì tránh để lại sẹo?

4.1. Khi bị thương nên ăn món gì?

Khi cơ thể có vết thương hở thì chế độ dinh dưỡng rất quan trọng, ảnh hưởng nhiều tới tốc độ hồi phục của da. Các món ăn có thể giúp mau lành vết thương hở, tránh để lại sẹo lồi như:

- Các loại rau xanh: rau cải, rau má, diếp cá, rau ngót, chùm ngây, hành tây… Chúng khá lành tính, bổ sung đầy đủ vitamin thúc đẩy quá trình lên da non. Một số loại có tác dụng giúp kháng khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa,...

- Thịt heo kho nghệ: Đây là món ăn rất tốt, vừa đảm bảo dinh dưỡng lại thúc đẩy chữa lành vết thương. Trong nghệ có tinh chất curcumin chống oxy hóa, kháng viêm mạnh, ngăn chặn hình thành sẹo lồi.

- Các loại trái cây tươi, có tính mát: như dưa hấu, cam, chanh leo, bưởi,... Vừa bổ sung vitamin, lại tăng sức đề kháng hiệu quả.

- Thực phẩm chứa sắt, acid folic và vitamin B12: để tăng tạo máu, mang oxy đến nuôi dưỡng mô tổn thương, tăng cường bạch cầu, đại thực bào đến tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập vào vết thương.

4.2. Khi bị thương nên kiêng ăn món gì để tránh để lại sẹo?

Ông cha ta từng nói: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Vì vậy, dù biết là khi bị thương cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, nhưng với những vết thương ảnh hưởng đến thẩm mỹ, nhất là ở mặt, thì có một số thực phẩm nên tránh xa. Ví dụ như:

- Thịt chó: Chứa nhiều năng lượng và protein, rất tốt cho người bình thường, nhưng với người có vết thương thì ngược lại.  Theo Đông y, thịt chó có tính nóng, ăn vào sẽ rất dễ hình thành sẹo lồi và sần cứng hơn.

- Rau muống: Món ăn dân giã này không chỉ có tính mát mà còn là một bài thuốc giải độc tốt, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu. Nhưng nhược điểm của nó là tăng tạo da quá mức, dẫn đến tình trạng sẹo lồi.

- Hải sản: là một loại thực phẩm bổ dưỡng cho cơ thể, tuy nhiên khi bị vết thương hay vết khâu, nó lại không tốt chút nào. Vì khi ăn hải sản hoặc đồ tanh sẽ gây ngứa ngáy, khó chịu cho vết thương.

- Thịt gà: Dù ngon đến mấy nhưng nó sẽ khiến vết thương bị ngứa và lâu lành hơn, 

- Trứng: Trứng cũng nằm trong nhóm các thực phẩm cần kiêng khem trong giai đoạn vết thương đang lên da non. Do trứng cũng có đặc tính đẩy mạnh quá trình tăng sinh mô sợi collagen làm đùn da thừa thái quá dẫn tới sẹo lồi. Còn khi bạn bị lang ben hay da đang sậm màu nếu ăn trứng có thể làm lan rộng ra hơn. Do đó, trong thời kỳ sẹo đang lên da non, bạn cần kiêng kỵ, loại bỏ trứng khỏi thực đơn trong các bữa ăn hàng ngày nhé.

- Thịt bò: Các chất trong thịt bò khiến vết thương sậm màu hơn, tăng tạo sẹo thâm. Đối với những người bị mụn trứng cá, để tránh các vết thâm cũng nên kiêng thịt bò.

- Đồ nếp: Theo các bác sĩ thẩm mỹ, đồ nếp có đặc tính rất nóng khiến cho vết thương dễ mưng mủ, viêm nhiễm, lâu dần sẽ gây ra sẹo lồi. Do vậy, khi vết thương đang lên da non, hãy hạn chế ăn đồ nếp.

4.3. Kết hợp uống thuốc thảo dược Long huyết P/H - phương thuốc bí truyền của các võ sư khi bị thương

Khi nói đến chăm sóc vết thương hở, không thể không nhắc đến một sản phẩm có mặt trên thị trường nhiều năm nay, đó là Long huyết P/H. 

Long huyết P/H chứa chiết xuất từ cây huyết giác, được các võ sư và thầy thuốc nước ta sử dụng từ nghìn năm nay, dùng đặc trị các vết thương do đao kiếm, vết bầm tím, sưng đau do tập luyện.

Chia sẻ về công dụng của cây huyết giác, Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi cho biết: “ Công dụng của cây huyết giác đã được cập nhật trong cuốn những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, huyết giác được dùng để chữa các trường hợp ứ huyết, bị thương máu tím bầm không lưu thông. Dùng được cho cả nam và nữ. Với liều dùng từ 10 đến 20g dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu và xoa”.

Y học hiện đại cũng chỉ ra, các hoạt chất có trong cao huyết giác như phenolic, flavonoid, … có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn mạnh, giảm đau, kháng khuẩn, kháng nấm mạnh.

Long huyết P/H là sự lựa chọn đầu tay của các bác sĩ trong các trường hợp bị sưng đau, bầm tím, phù nề; chấn thương do va đập, té ngã, bị đòn, tai nạn lao động, giao thông, luyện tập thể thao; vết thương hở, vết loét, vết loét do nằm lâu, liệt, ít vận động, sau phẫu thuật chấn thương. Ngoài ra, người ta còn dùng hồi phục sau phẫu thuật thẩm mỹ như: xăm môi, phun chân mày, cắt mí, nâng mũi, nâng ngực, hút mỡ, phẫu thuật toàn thân…

 

5. Một số câu hỏi thường gặp khi bị thương:

5.1. Khi bị vết thương hở, có nên rửa bằng cồn không?

Khi da lành lặn thì cồn 70 độ là dung dịch lý tưởng để sát khuẩn nên được sử dụng thường xuyên để làm sạch vùng da trước khi phẫu thuật hay tại vị trí da được thực hiện thủ thật (như tiêm, chích, rạch...). Còn vết thương chảy máu hay vết thương hở, khi sử dụng cồn hoặc một số thuốc sát khuẩn khác như ôxy già ngoài việc tiêu diệt vi khuẩn tại vết thương, chúng cũng đồng thời diệt luôn các bạch cầu, tiểu cầu và thậm chí là các mô mới lành. 

Do đó, nếu bạn bị một vết thương hở như đứt tay, ngã gây trầy xước da... thì đừng sử dụng cồn hay thuốc kháng khuẩn mà hãy thay bằng nước muối pha loãng, hay chỉ cần rửa bằng nước sạch rồi băng lại là được.

5.2. Bị thương nên băng kín lại hay để hở ra?

Việc băng vết thương rất cần thiết để tránh tiếp xúc với môi trường có nhiều vi khuẩn, tuy nhiên nếu băng quá kín thì vết thương lại khó khô, chậm liền. Bởi vậy, nên băng hờ để vết thương vừa mau khô, lại không phải tiếp xúc với môi trường bụi bẩn, ô nhiễm.

5.3. Nên dùng Long huyết P/H bằng cách uống hay rắc vào vết thương? Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng Long huyết P/H.

Đối với các vết thương hở ở mức độ nhẹ như vết dao cắt, vết xước,... có thể bẻ viên thuốc Long huyết P/H và rắc lên vết thương để tạo màng bao vết thương, tránh nhiễm trùng, nhanh liền vết thương, ngăn ngừa khả năng để lại sẹo. 

Với trường hợp vết thương hở ở mức độ nặng, sau giai đoạn cầm máu và vết thương đã lên da non, có thể uống Long huyết P/H với liều 4 viên/lần * 2-3 lần/ngày để chống bầm tím, chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, nhanh lành vết thương, tránh để lại sẹo,...

Chia sẻ về tác dụng của Long huyết P/H, diễn viên Thanh Hương (Vai “Lan Cave” trong phim “Quỳnh búp bê”) cho biết: "Khi quay các bộ phim như Người Phán Xử, Quỳnh Búp Bê những cảnh đánh võ, phi dao hay đánh đập đều do Hương tự mình đảm nhận mà không nhờ tới cascadeur đóng thế nên việc chấn thương là không thể tránh khỏi. Trong những lúc như vậy, Hương dùng thuốc thảo dược Long huyết P/H để vết thương mau lành, đây là một sản phẩm rất hiệu quả trong đặc trị vết thương”.

Diễn viên Thanh Hương (Vai "Lan cave" trong phim "Quỳnh búp bê") chia sẻ về Long huyết P/H

 

Chia sẻ của diễn viên Thương Cin (Kem Xôi, Loa phường,...)

Một trong những sản phẩm được nhiều bác sĩ khuyên nên sử dụng trong hậu phẫu, mau lành vết thương để làm giảm tình trạng sưng đau, phù nề, bầm tím sau phẫu thuật thẩm mỹ mà Thương Cin được biết đó là thuốc thảo dược Long huyết P/H. Đặc biệt, với một số tiểu phẫu như xăm mày, việc sử dụng Long huyết P/H ngay sẽ giúp vết xăm không bị viêm, sưng đau, định hình khuôn và lên màu nhanh, đều, đẹp hơn.

Thương Cin đánh giá cao Long huyết P/H về tác dụng tan bầm tím, mau lành vết thương

Diễn viên Thương Cin đánh giá cao tác dụng của Long huyết P/H 

4.4 Đánh giá của nhà thuốc về Long huyết P/H - Thuốc thảo dược số 1 nhanh phục hồi sau phẫu thuật, chấn thương

Nhà thuốc Mai Hương đánh giá và tư vấn về cách sử dụng Long huyết P/H 

Cô Mai Hương – chủ nhà thuốc Mai Hương, 108 A2 Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội cho biết: “Long huyết P/H có tác dụng rất nhanh, hiệu quả thấy rõ rệt sau 3-5 ngày và khách hàng có thể thể kiểm chứng bằng mắt thường. Hiện nay, hiếm có sản phẩm nào khác trên thị trường có tác dụng tan bầm tím, phù nề, mau lành vết thương, vết thương hở, vết loét lâu ngày phục hồi nhanh cho người sau phẫu thuật như Long huyết P/H. Tôi rất yên tâm khi nhà thuốc mình phân phối thuốc đông dược của công ty Phúc Hưng, một thương hiệu Việt lâu đời, uy tín, đáng tin tưởng như vậy”.
Nhà thuốc Mai Hương tin dùng Long huyết P/H
Nhà thuốc Mai Hương tin dùng Long huyết P/H

Cơ chế chữa lành vết thương của thuốc thảo dược Long huyết P/H

Qua các nghiên cứu khoa học trong nước và trên thế giới, vị thuốc huyết giác trong thuốc thảo dược Long huyết P/H rất giàu dược chất có hoạt tính sinh học cao; có tác dụng tan máu bầm, giảm phù nề, sưng đau, mau lành vết thương theo cơ chế đa chiều:

  • Ức chế và làm tan kết tập tiểu cầu, tan khối máu tụ.
  • Giãn mạch, giãn cơ giúp giảm sưng đau, phù nề.
  • Chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa.
  • Kích thích tuần hoàn máu, thúc đẩy tăng sinh và di chuyển của nguyên bào sợi, tăng sản xuất Collagen. Tăng tái tạo biểu mô, nhanh lên da non và chữa lành vết thương, chữa lành gãy xương, bong gân, loét, kiểm soát chảy máu và đau.
  • Sử dụng trong vết thương hở, giúp tạo màng bao sinh học bên ngoài, ngăn vết thương tiếp xúc với vi khuẩn, virus, tạo môi trường thuận lợi cho vết thương mau hồi phục.

Cơ chế tác động đa chiều, toàn diện của thuốc thảo dược Long huyết P/H